1. Thành phần tính chất của nguồn thải.
         Nước thải chảy vào trạm xử lý nước thải xuất phát từ nước thải sinh hoạt của khu chung cư (bao gồm Nước đen là nước thải phát sinh từ xí tiểu; Nước xám là nước thải phát sinh từ chậu rửa, sàn nhà, nhà bếp...) dòng nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ cao phù hợp với quy trình xử lý sinh học.

Thành phần và tính chất của nước thải đầu vào để thiết kế trạm xử lý nước thải được dựa trên kinh nghiệm của Tư vấn và thực tế một số công trình tương tự đã được triển khai.
 

Bảng3.1:Giá trị đầu vào và đầu ra của hệ thống XLNT

 

TT

Thông số

Đơn vị

Nồng độ ô nhiễm

QCVN14:2008

 

1

pH

  •  

5 – 9

5 - 9

2

BOD5(20oC)

Mg/l

200 - 350

30

3

COD

Mg/l

350 - 500

  •  

4

Amoni (tính theo N)

Mg/l

30 - 50

30

5

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Mg/l

200 - 400

50

6

Tổng Coliform

MPN/100ml

108

3.000

 
  1. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 
  • Dây chuyền công nghệ


 

THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

1. Bể thu gom – Bể tách dầu mỡ

Nước thải từ các nguồn phát sinh được chảy vào bể thu gom.

Nước thải từ bể gom được bơm lên bể tách mỡ, lượng mỡ và cặn hữu cơ sẽ được giữ lại tại bể tách mỡ. Mỡ có tỷ trọng nhẹ hơn nước nên sẽ nổi trên bề mặt bể và cặn rác sẽ lưu dưới đáy bể.

 

2. Bể điều hòa - Bể thiếu khí

Tại bể điều hòa nước thải được điều hòa lưu lượng  và nồng độ. Tại đây, bể được sục khí nhằm giải phóng các chất hoạt động bề mặt, đồng thời phân hủy được một phần chất hữu cơ và tránh hiện tượng gây ra mùi trong bể.
 

 3. Bể thiếu khí

Tại bể thiếu khí trong điều kiện thiếu khí, hệ vi sinh vật phát triển xử lý Nito và Photpho thông qua xử lý Nitrat hóa và Photphorit. Tại đây, tổng N, tổng P được loại bỏ đến 95 – 98%.

 

4. Bể hiếu khí
Tiếp theo, nước thải chảy sang bể hiếu khí. Ứng dụng quá trình sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng, ở điều kiện sục khí liên tục các vi sinh vật hiếu khí có trong bùn hoạt tính sử dụng các chất hữu cơ làm thức ăn, để sinh trưởng phát triển tạo thành sinh khối mới, xử lý lượng COD, BOD trong nước thải đến 95 – 97%.
5. Bể màng MBR

Bể lọc màng MBR còn có nhiệm vụ xử lý triệt để các chất hữu cơ, nitrat hóa amoni, loại bỏ một phần mầm bệnh trong nước thải. Nước thải được thấm xuyên qua vách màng vào ống mao dẫn nhờ những lỗ rỗng cực nhỏ 0.01 – 0.2 µm

Nước sau xử lý từ bể MBR chảy sang bể chứa nước sạch & bể khử trùng. Lượng bùn trong bể một phần được tuần hoàn lại bể hiếu khí, một phần được bơm sang bể bùn  để xử lý.

 

6. Bể chứa nước sạch và bể khử trùng

Tại đây nước được chảy sang bể chứa nước sạch & bể khử trùng để khử những vi sinh vật gây bệnh còn sót lại. Tại đây, phần lớn hàm lượng các chất ô nhiễm đã được xử lý và nước đạt chất lượng theo QCVN 14 – 2008/BTNMT.


Ưu điểm của phương án:

  • Nước thải sau xử lý có chất lượng cao, đảm bảo khả năng xử lý nước thải sau hệ thống đạt mức A theo quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Nước sau xử lý có thể tái sử dụng như: tưới cây, rửa đường, rửa toilet…
  • Là công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất tại thời điểm hiện tại. Được xử dụng rộng rãi trên thế giới.
  • Thời gian cần thiết để khởi động, vận hành và ổn đinh hệ thống nhanh hơn rất nhiều so với các công nghệ khác do tích hợp quá trình điều chỉnh lưu lượng ổn định
  • Chịu được các điều kiện sốc về cả lưu lượng dòng thải lẫn nồng độ chất bẩn do công trình vận hành ở nồng độ bùn cao.
  • Chất lượng đầu ra gần như loại hết bỏ vi khuẩn, mầm bệnh và các loại hạt có kích thước tương đối nhỏ. 
  • Chiếm diện tích trung bình, do công trình được thiết kế hoạt động ở nồng độ bùn cao, bởi thể mà khối tích công trình nhỏ.Có thể thêm modul khi nâng công suất xử lý.
  • Giảm tối đa chi phí xây dựng so với các phương án khác do khối tích xây dựng công trình khi sử dụng phương án MBR là nhỏ nhất.
  • Thời gian lưu nước của bể ngắn do nồng độ bùn được duy trì ổn định ở mức cao, tăng hiệu quả sinh học từ 10-30%, không cần bể lắng thứ cấp, bể khử trùng nên giảm được khối tích xây dựng công trình, thời gian thi công.
  • Toàn bộ quá trình điểu khiển tự động. Máy móc hoạt động theo rơ le thời gian được cài đặt trước thời gian chạy. Máy móc hoạt động ổn định, chi phí chủ yếu là điện năng nên giá thành xử lý nước thải ở mức thấp.